Tên đăng nhập
Mật khẩu
Đăng nhập
Tham gia ngay

Tổng hợp tất tần tật những thuật ngữ trong Poker cơ bản

Poker là một bộ môn thể thao đánh bài trí tuệ được rất nhiều người trên thế giới đam mê và ưa thích. Chính vì vậy, để bắt đầu với bộ môn Poker hay Việt Nam gọi là xì tố, trước hết mọi người cần phải nắm bắt và hiểu rõ về các thuật ngữ trong Poker. Qua bài viết dưới đây, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về tất cả những thuật ngữ cơ bản mà tất cả đều cần phải biết.

Thuật ngữ về vị trí trong Poker

Trước tiên, thuật ngữ đầu tiên mà bạn cần tìm hiểu đó chính là thuật ngữ về vị trí trong Poker. Đây là một trong những thuật ngữ quan trọng mà bạn cần hiểu và nắm rõ để có thể có được lợi thế khi chơi Poker. Về cơ bản Poker sẽ có những vị trí:

Vị trí Dealer/Button

Đây là vị trí người chia bài hay còn có thể hiểu là người ngồi ở vị trí chia bài. Đây là vị trí có thể coi là có lợi thế nhất trong bàn cược vì người ở vị trí này có thể đưa ra hành động cuối cùng ở các vòng cược, trừ vòng Pre-Flop.

Big Blind/Small Blind

Đây là 2 vị trí lần lượt được gọi là vị trí đặt tiền mù lớn và tiền mù nhỏ kế tiếp bên trái vị trí Dealer. Mức cược của vị trí Big Blind sẽ là mức cược thấp nhất của vòng, những người chơi tiếp theo phải chọn theo mức cược này, hoặc có thể raise lên mức cược cao hơn.

UTG (Under The Gun)

Vị trí tiếp theo lần lượt được gọi là UTG (Under the gun), UTG+1. Đây là vị trí liền ngay sau Small Blind, vì vậy khi ở vị trí này bạn sẽ là người đưa ra hành động đầu tiên trong vòng pre-flop. Cũng chính vì vậy, đây là vị trí khá bất lợi khi bạn chưa có bất kỳ thông tin nào về các đối thủ còn lại.

Thuật ngữ Under The Gun trong Poker người chơi nào cũng phải biết
Thuật ngữ Under The Gun trong Poker người chơi nào cũng phải biết

Vị trí Cut Off/ CO

Trái ngược lại với vị trí UTG, đây là vị trí được đưa ra hành động gần cuối cùng trong vòng (trước Dealer). Đây có thể coi là vị trí có lợi thế thứ 2 chỉ sau Dealer vì ngồi ở vị trí này, bạn có thể hành động ngay sau khi đã nắm được thông tin về đối thủ như bài mạnh, bài yếu,…

Tất cả những vị trí trên đều được nhóm vào các nhóm gọi là Early Position (EP) – vị trí hành động sớm, Middle Position (MP) – vị trí giữa vị trí cuối bàn và đầu bàn, vị trí có nhiều lựa chọn hơn EP và Late Position (LP) – vị trí đưa ra hành động cuối cùng, rất có lợi thế.

Thuật ngữ về kiểu người chơi trong Poker

Để phân loại những người chơi trong Poker, họ cũng có những thuật ngữ dành riêng cho những cách đánh của từng người.

  • Tight – Đây là những người có lối chơi chặt chẽ, thường họ sẽ chỉ theo khi họ cầm bài mạnh.
  • Loose – Ngược lại với Tight, đây là những người chơi vô cùng thoáng, chơi nhiều hand với nhiều bài khác nhau.
  • Aggressive – Đây là thuật ngữ để gọi những người chơi có lối chơi vô cùng chủ động với lối tấn công đối thủ mạnh mẽ. Những người chơi aggressive thường có xu hướng ít sử dụng check hay call mà chỉ cược hoặc tố liên tục.

Aggressive sẽ có 2 kiểu là Tight Aggressive (TAG) và Loose Aggressive (LAG). Người chơi TAG sẽ tấn công nhưng có xu hướng chặt chẽ, chọn lọc bài. Người chơi LAG cũng tấn công nhưng thường ít chọn lọc bài hơn, vô cùng hiếu chiến.

  • Passive – Người chơi có lối chơi thụ động, trái hoàn toàn với Aggressive, người chơi Passive sẽ thường sử dụng check hay call nhiều hơn.
Passive là người chơi có lối chơi thụ động hay check và call nhiều hơn
Passive là người chơi có lối chơi thụ động hay check và call nhiều hơn
  • Rock/ Nit – Những người chơi thận trọng quá mức, chỉ đánh khi có bài cực mạnh.
  • Maniac – Người chơi điên cuồng tấn công với mọi loại bài, không kể yếu mạnh
  • Calling Station – Đây là những người chơi sẽ theo bài đến lần lật cuối cùng (Showdown), bất kể bài mạnh hay yếu.
  • Fish – Người chơi poker gà mờ, mới chơi. Đây là kiểu người chơi rất dễ bắt bài và ai cũng muốn đối đầu khi chơi poker ăn tiền.
  • Shark – Ngược lại với Fish, là những người chơi vô cùng đáng gờm, có nhiều kinh nghiệm và thuộc dạng kỳ cựu.
  • Donkey – Những người chơi yếu kém hơn mức Fish, là những người chơi không hề biết gì về Poker, chơi không có kỹ năng, mang yếu tố may rủi.
  • Hit And Run – Dạng người chơi ăn tiền rồi rời bàn, không để người khác bắt bài và trả đũa.

Thuật ngữ về các lá bài trong Poker

  • Deck – Được gọi là bộ bài dùng để đánh poker.
  • Burn / Burn Card – Những lá bài không dùng tới (bị bỏ đi).
  • Community Cards – 5 lá bài chung tất cả mọi người đều nhìn thấy và có thể kết hợp với bài cầm trên tay mình được lật ra giữa bàn sau các vòng cược.
  • Hand – Gồm 5 lá tốt nhất của người chơi có được khi kết hợp bài chung và bài trên tay người chơi.
  • Hole Cards / Pocket Cards – Hay còn gọi là bài tẩy những lá bài riêng của mỗi người chơi poker. Ví dụ: Ở trò chơi texas Hold’em mỗi người được cầm trên tay 2 lá bài tẩy.
  • Made Hand – Liên kết mạnh, từ 2 đôi trở lên, có tỉ lệ thắng cao hơn bình thường.
  • Draw – Bài đợi, chỉ những bài còn thiếu 1 hay 2 lá để có được kết hợp mạnh hoàn chỉnh.
Burn Card là những bài người chơi không dùng tới
Burn Card là những bài người chơi không dùng tới
  • Monster draw – Đây là bài có thể sẽ hit nhiều hạng mạnh. Vd: bài vừa đợi sảnh vừa đợi thùng.
  • Trash – Là những lá bài lẻ, bài rác, bài không có cơ hội hit bất kỳ xếp hạng nào.
  • Kicker – Là lá bài phụ cao nhất quyết định người chiến thắng nếu cùng có liên kết như nhau. Ví dụ: Nếu 2 người chơi đều sở hữu đôi 10 chiến thắng sẽ thuộc về người có lá bài lẻ lớn nhất.
  • Over-pair – Bài tẩy nắm đôi cao nhất so với tất cả trên bàn.
  • Top pair – Là bài đôi tạo thành từ  lá bài chung cao nhất trên bàn với bài tẩy của bạn.
  • Middle pair – Là bài đôi tạo thành từ  lá bài chung nằm giữa ở Flop và bài tẩy của bạn.
  • Bottom pair – Là bài đôi tạo thành từ lá bài chung nhỏ nhất trên bàn.
  • Broadway – Sảnh mạnh nhất trên bàn, tạo thành từ 10 đến Át. Broadway card: những lá bài lớn từ 10 đến Át.
  • Wheel – Sảnh nhỏ nhất có thể tạo thành A, 2, 3, 4, 5. Wheel card: những lá bài nhỏ từ 2-5.
  • Suited connectors – bài đồng chất và liên tiếp. Ví dụ: 6 cơ và 7 cơ.
  • Pocket pair – Bài tẩy là đôi.
  • Nuts – Bài mạnh nhất có thể tạo ra từ bài chung không thể thua.
  • Nut straight: sảnh lớn nhất.
  • Nut flush: thùng lớn nhất (trừ thùng phá sảnh).
  • Nut full-house: cù lũ lớn nhất.
  • 2nd nut: bài mạnh thứ 2.
  • Board – Mặt bài trên bàn, bao gồm tất cả những lá bài chung đang được lật ra trên mặt bàn.
  • Dry Board / Wet Board: mặt bài ít cửa đợi hit/ mặt bài nhiều cửa đợi.
  • Rainbow: Là khi các lá bài chung trên bàn có các chất bài khác nhau và không có cơ hội để người chơi mua thùng. Rainbow cũng là 1 ví dụ về dry board.
Board là tất cả lá bài chung đang được lật ở trên mặt bàn
Board là tất cả lá bài chung đang được lật ở trên mặt bàn
  • Play the board: Trường hợp 2 lá bài chung tạo nên hand mạnh nhất mà không cần dùng đến bài tẩy.
  • Two-tone: Là trường hợp mặt bài có 2 chất.

Các thuật ngữ về hành động trong Poker

  • Fold – Là hành động bỏ bài, xảy ra khi người chơi cảm thấy bài mình không đủ mạnh để cạnh tranh với đối thủ và không muốn theo cược. Số tiền đã cược trước đó sẽ không được hoàn lại khi người chơi fold.
  • Check – Khi ở trước bạn chưa có ai đặt cược, bạn có thể lựa chọn hành động check để không cược tiền và chuyển lượt chơi cho người kế tiếp.
  • Bet – Đặt cược. Người chơi chỉ có thể bet nếu như trước đó chưa có ai bet. Khi bạn bet có các mức Small Bet (bet nửa Pot), Larger bet ( Bet trên 2/3 Pot), 3-bet – bet gấp 3 lần BB, 4-Bet – bet gấp 4 lần BB.
  • Call – Đồng ý bỏ ra số tiền/chip bằng với số người chơi trước đã đặt để theo cược và tiếp tục cuộc chơi.
  • Check Raise – Khi một người chơi bỏ qua việc đặt cược (check) lúc đầu, nhưng sau đó nâng cược khi có người khác đặt cược, tất cả diễn ra trong cùng 1 vòng chơi.
  • Bluff – Bịp, đây là hành động đánh lừa nhằm khiến đối phương tin rằng mình có bài mạnh hơn (hay yếu hơn) họ trong khi thực tế không phải như vậy. Người chơi có thể bluff qua nhiều cách thức như thái độ, cách đặt cược, nâng cược… Những tay chơi Pro là những người rất hay Bluffing.
  • All-in – Đặt cược hết số tiền/chip bạn hiện có trên bàn vào ván chơi.

Các thuật ngữ về giải đấu Poker

Trong Poker, ngoài những money game thì còn những giải đấu mang tính cạnh tranh và phần thưởng cũng sẽ vô cùng lớn. Chính vì thế mà những thuật ngữ về giải đấu trong Poker cũng vô cùng quan trọng.

Satellite

Là thuật ngữ chỉ một giải đấu khởi động, vệ tinh của những giải đấu lớn. Khi chiến thắng tại những giải đấu này, người chơi sẽ nhận được vé để đi vào những giải đấu lớn hơn để tranh tài.

Final Table 

Bàn cuối cùng, hay còn gọi là bàn chung kết. Đây chính là bàn đấu khi giải đấu đi đến hồi kết, chỉ còn lại đủ người để xếp vào chung một bàn. Trong một giải đấu, vào được đến bàn chung kết có thể được coi là một thành công lớn đối với những người mới bắt đầu chơi.

Add-On

Tùy chọn mua thêm chip bằng tiền của bạn. Đây là một tùy chọn giúp bạn tăng chip, lấy lợi thế so với những người chơi khác.

Re-buy 

Là một thuật ngữ chỉ tùy chọn mua thêm một lượng chip nhất định khi bạn đã bị loại nhằm trụ thêm và có cơ hội làm lại tại giải đấu.

Freeroll 

Là một giải đấu miễn phí mua vào nhưng vẫn sẽ có những phần thưởng. Phần thưởng có thể là vé đến những giải đấu khác lớn hơn, có thể là tiền. Đây là giải đấu mà những người mới bắt đầu chơi nên chọn.

Freezeout

Là một giải đấu không được phép mua thêm chip, không có tùy chọn Re-buy. Nếu người chơi bị loại, sẽ không có cơ hội thứ hai.

In The Money (ITM)

Khi người chơi trong giải đấu đã bị loại đủ, những người chơi còn lại sẽ vào được ITM. Vào được đến giai đoạn ITM thì cho dù có bị loại ngay lúc này, bạn vẫn sẽ nhận được tiền.

Bubble

Là giai đoạn khi chỉ cần 1 người nữa bị loại thì tất cả người chơi còn sẽ lọt vào In The Money, giai đoạn nhận tiền.

Chip Leader

Được hiểu là người chơi đang sở hữu số chip lớn nhất tại giải đấu.

Bounty Hunter

Đây là một loại hình giải đấu mà bạn có thể được nhận tiền từ việc loại trực tiếp những người chơi khác ra khỏi giải đấu. Bạn loại càng nhiều người chơi, sẽ càng nhận được nhiều tiền và Bounty trên đầu bạn cũng tăng. Điều tương tự cũng áp dụng với người chơi khác.

Coin flip / Flip

Đây là loại hình tung đồng xu để thử vận may. Với tỷ lệ thắng thua là 50 50.

 

Các thuật ngữ khác trong Poker

Ngoài ra, trong Poker còn có những thuật ngữ khác để chỉ những người chơi, tình huống, số tiền mà người chơi sở hữu,… Có thể kể đến như:

ABC Poker

Đây là thuật ngữ để chỉ những người chơi poker theo lý thuyết, không linh hoạt, rất dễ đoán. Thông thường họ chỉ chơi đúng như những gì được hướng dẫn, ít khi Bluff, Raise với những Hand trung bình. Đây là 1 chiến lược tốt nếu chơi Cashgame cho những người mới, tuy nhiên sẽ rất tồi tệ nếu bạn chơi Tournament hoặc SnG.

Một số thuật ngữ khác trong Poker như ABC Poker
Một số thuật ngữ khác trong Poker như ABC Poker

Ante

Lượng chip nhỏ bắt buộc mà tất cả người chơi tại bàn phải đặt cược trước mỗi lượt chia bài cho ván mới, thường áp dụng ở giai đoạn cuối của các tournament (Tùy từng giải đấu khác nhau có những quy định khác nhau về Ante).

Bankroll

Toàn bộ số vốn một người có dành cho việc chơi poker. Nó chính là lượng chip mà người chơi mua vào khi chơi Poker

Bankroll Management (BRM)

Quản lý vốn bao gồm nhiều phương pháp chẳng hạn như: lựa chọn limit chơi phù hợp với số vốn hiện có, khi nào tăng/giảm limit, khi nào ngừng chơi… nhằm tránh tình trạng phá sản. Nếu chơi Poker mà bạn không biết cách quản lý vốn, bạn sẽ không thể theo đuổi nó dài hạn.

Bad Beat

Người chơi có bài mạnh hơn với khả năng chiến thắng rất lớn, nhưng cuối cùng lại thua người chơi cầm bài yếu hơn với xác xuất thắng ban đầu rất thấp. Trường hợp thua như vậy gọi là Bad Beat.

Buy-in

Buy-in là số tiền người chơi phải bỏ ra để tham gia cuộc chơi. Trong cash game, đó là số tiền mang vào bàn. Đối với hình thức đấu giải tournament, đó là số tiền mua vé tham dự, trong đó phần lớn sẽ được góp vào giải thưởng (prizepool), và một phần nhỏ được thu coi như phí nhà cái.

DoN (Double or Nothing)

Một dạng SnG mà trong đó chỉ cần loại được một nửa số người chơi thì cuộc chơi sẽ kết thúc và những còn lại sẽ nhận được gấp đôi số tiền họ đã bỏ ra để buy-in (không kể phí nhà cái).

Final Table

Ở những giải đấu nhiều người khởi đầu với nhiều bàn chơi, người chơi sẽ thi đấu và loại nhau, những người xuất sắc nhất còn trụ lại cuối cùng tạo thành bàn chung cuộc gọi là Final Table.

Final Table chỉ những người xuất sắc nhất trụ lại cuối cùng tại bàn chơi
Final Table chỉ những người xuất sắc nhất trụ lại cuối cùng tại bàn chơi

Freeroll

Giải đấu có giải thưởng/tiền thưởng được tài trợ, do đó người chơi không phải bỏ tiền để tham gia. Tuy nhiên người chơi thường phải đáp ứng điều kiện nào đó do sàn poker/nhà tổ chức quy định để có thể tham dự.

Freezeout

Dạng tournament mà trong đó người chơi không thể mua thêm chip, trái ngược với tournament có tính năng Re-buy hay Add-On cho phép người chơi mua chip.

Full Ring

Bàn chơi poker có 10 chỗ cho tối đa 10 người chơi, do đó còn gọi là 10-max.

Heads Up

Là thuật ngữ chỉ khi chỉ có hoặc còn 2 người chơi trụ cuối thi đấu với nhau trên bàn Poker. 

In The Money (ITM)

Trong một giải đấu, khi đã loại được một số lượng người nhất định đủ để đảm bảo tất cả những người còn lại dù bị loại sẽ vẫn có giải thưởng. Khi đó, những người chơi còn lại ấy được nói là đã in the money.
Ví dụ: Tournament có 1,000 người tham dự và giải thưởng dành cho 100 người dẫn đầu, thì khi loại được 900 người, 100 người còn lại sẽ in the money.

Trên đây là tổng hợp tất cả các thuật ngữ trong Poker cơ bản được giải thích dễ hiểu nhất. Hy vọng bài viết sẽ giải đáp phần nào những thắc mắc của bạn về bộ môn Poker. Truy cập website của Bong88 ngay để tham khảo thêm các bài viết tương tự nhé!